Nội dung bài viết:
Visa kỹ năng đặc định là gì?
Ngày 08/12 để giải quyết vấn đề thiếu hụt lao động ngày càng trầm trọng, Chính phủ Nhật Bản đã chính thức thông qua 2 tư cách lao động dành riêng cho chương trình TTS Nhật Bản chương trình thực tập sinh Nhật Bản và bắt đầu có hiệu lực vào tháng 4/2019 với tên gọi là visa kỹ năng đặc định.
So với visa thực tập sinh đang hiện hành thì loại visa này có phạm vi ngành nghề được phép rộng hơn và các yêu cầu về bằng cấp, chuyên môn cao hơn. So với loại visa thực tập sinh kỹ năng thì visa đặc định có phạm vi hẹp hơn, chỉ trong phạm vi 14 ngành nghề do chính phủ Nhật Bản quy định và các yêu cầu về bằng cấp, chuyên môn cao hơn rất nhiều, tuy nhiên mức lương cũng tương xứng.
Trung bình các bạn visa đặc định mức lương cơ bản như lao động chính thức tại Nhật ( 18-25 man/01 tháng), thay vì mức lương của TTS như hiện nay (13-16 man/ tháng) .
Và khi được cấp Visa này, người lao động có cơ hội được làm việc dài hạn tại Nhật với mức thu nhập hấp dẫn cùng nhiều chế độ đãi ngộ tốt.
Visa đặc định có 2 loại là: kỹ năng đặc định loại 1 và kỹ năng đặc định loại 2. Với mỗi loại các ngành nghề sẽ được tiếp nhận với điều kiện và quyền lợi khác nhau.
Phân loại visa kỹ năng đặc định
Visa kỹ năng đặc định loại 1
Những ngành nghề được tiếp nhận theo dạng Visa kỹ năng đặc định loại 1:
Có 14 ngành nghề visa đặc định được phép quay lại Nhật và xét tư cách lưu trú kỹ năng đặc định số 1 bao gồm:
- Xây dựng
- Sửa chữa ô tô
- Công việc liên quan nghiệp vụ trong sân bay
- Nghiệp vụ khách sạn
- Công nghiệp chế tạo tàu biển
- Chăm sóc người già
- Nông nghiệp
- Ngư Nghiệp
- Vệ sinh tòa nhà
- Dịch vụ ăn uống, nhà hàng
- Chế biến thực phẩm
- Gia công cơ khí
- Gia công nguyên liệu
- Cơ điện, điện tử
14 ngành nghề trên được tiếp nhận theo dạng Visa đặc định loại 1 đã được quy định tại Pháp lệnh của Bộ pháp vụ. Vì vậy, nếu Nhật Bản tiếp tục thiếu hụt lao động thuộc ngành nghề khác ngoài 14 ngành nghề trên thì danh sách các ngành nghề được mở rộng bởi việc bổ sung Pháp lệnh sẽ dễ dàng hơn.
Điều kiện cấp visa đặc định loại 1:
- Thực tập sinh kỹ năng đã hoàn thành chương trình thực tập sinh kỹ năng Nhật Bản số 2
+ Tối thiểu phải đáp ứng được chứng chỉ chứng nhận đỗ kỳ thi chuyển giai đoạn 3 hoặc Chứng nhận hoàn thành thực tập do Công ty tiếp nhận cấp.
+ Yêu cầu thi tiếng Nhật: Được miễn
+ Yêu cầu thi tay nghề: Nếu quay lại theo tư cách kỹ năng đặc định đúng ngành nghề xây dựng thì sẽ được miễn không phải thi tay nghề. Còn quay lại ngành nghề khác thì sẽ phải thi tay nghề.
+ Không thuộc diện bị cấm nhập cảnh do vi phạm pháp luật Nhật Bản trong quá trình sinh sống và làm việc tại Nhật.
- Thực tập sinh đã hoàn thành chương trình thực tập sinh kỹ năng Nhật Bản số 3
+ Yêu cầu thi tiếng Nhật
+ Yêu cầu thi tay nghề: Có 2 trường hợp: Nếu quay lại theo tư cách kỹ năng đặc định đúng ngành nghề thì sẽ được miễn không phải thi tay nghề. Còn quay lại ngành nghề khác thì sẽ phải thi tay nghề.
+ Không thuộc diện bị cấm nhập cảnh do vi phạm pháp luật Nhật Bản trong quá trình sinh sống và làm việc ở Nhật
- Thực tập sinh đi xuất khẩu lao động Nhật Bản ngành xây dựng
- Lao động phổ thông
+ Đủ 18 tuổi trở lên
+ Thi đỗ kỳ thi tiếng Nhật cấp độ N4 trở lên
+ Đủ tiêu chuẩn điều kiện sức khỏe đi xuất khẩu
+ Thi đỗ kỳ thì kỹ năng tay nghề
Quyền lợi của người lao động khi được cấp visa kỹ năng đặc định loại 1:
- Thời hạn Visa lưu trú tối đa 05 năm tại Nhật
- Được hưởng mức lương cao hơn mức lương tối thiểu của người Nhật
- Và những quyền lợi khác theo quy định của pháp luật Nhật Bản
Visa kỹ năng đặc định loại 2
Những ngành nghề được tiếp nhận theo dạng Visa đặc định loại 2:
Có 2 ngành nghề được xét đó là:
- Ngành Xây dựng
- Ngành đóng tàu, hàng hải
Điều kiện cấp visa đặc định loại 2:
- Có kỹ năng tay nghề cao
- Thi đỗ kỳ thi được Bộ pháp vụ quy định
Quyền lợi của người lao động khi được cấp visa đặc định loại 2:
- Thời hạn Visa lưu trú 05 năm tại Nhật và không giới hạn số lần gia hạn
- Có cơ hội xin Visa vĩnh trú tại Nhật
- Được bảo lãnh người thân qua Nhật sinh sống và làm việc
- Hưởng mức lương cao hơn mức lương tối thiểu của người Nhật
Sự khác nhau giữa visa kỹ năng đặc định và visa thực tập sinh Nhật Bản
Về mục đích
Mục đích chính của visa thực tập sinh kỹ năng là người lao động sẽ sang Nhật làm việc để học hỏi các kĩ thuật tiên tiến của Nhật, sau đó đem về Việt Nam áp dụng để giúp phát triển nền kinh tế. Bản chất đây đây không được coi là một hình thức lao động vì vậy các doanh nghiệp Nhật không thể kỳ vọng để giúp bổ sung cho sự thiếu hụt lao động của mình.
Còn visa thực tập sinh kỹ năng đặc định có mục đích ban đầu hết sức rõ ràng, đó là giải quyết nhu cầu thiếu hụt lao động của Nhật Bản.
Về quốc tịch lao động
Hiện nay, theo hình thức tiếp nhận dạng visa hiện hành thì Chính phủ Nhật Bản mới chỉ tiếp nhận các thực tập sinh kỹ năng từ 15 nước có ký hiệp định với Nhật: Thái Lan, Trung Quốc, Nepal, Bangladesh, Philipin, Peru, Myanmar, Mông Cổ, Lào, Việt Nam, Ấn Độ, Indonesia, Uzbekistan, Campuchia, Srilanka.
Còn visa kỹ năng đặc định sẽ tiếp nhận lao động bất cứ nước nào. Tuy nhiên, với visa đặc định loại 1 thì người lao động cần vượt qua kỳ thi sát hạch tay nghề và trình độ tiếng Nhật căn bản do cơ quan chính phủ Nhật Bản quy định.
Các bên liên quan
Visa kỹ năng đặc định là một loại visa lao động. Vì thế, các bên liên quan chỉ có 2 bên là người lao động và công ty tiếp nhận, có ký kết với nhau thông qua hợp đồng lao động.
Còn visa thực tập sinh thì khác, nó phức tạp hơn nhiều với số bên liên quan là 5, bao gồm: xí nghiệp tiếp nhận thực tập sinh, công ty môi giới XKLĐ tại Việt Nam, người lao động, cơ quan hỗ trợ thực tập kỹ năng, nghiệp đoàn tại Nhật.
Bảng so sánh chi tiết giữa visa kỹ năng đặc định và visa thực tập sinh Nhật Bản
Ngoài mục đích, quốc tịch và các bên liên quan thì giữa visa đặc định và visa thực tập sinh Nhật Bản còn một vài tiêu chí khác biệt được thể hiện dưới bảng sau:
Visa thực tập sinh kỹ năng | Visa kỹ năng đặc định | |
Tư cách lưu trú | Tư cách TTS kỹ năng đi học tập, nâng cao tay nghề, kỹ thuật trong các nhà máy tại Nhật và trở về đóng góp, phát triển cho nước nhà. | Tư cách đi lao động có thời hạn, làm việc trong các nhà máy, công ty tại Nhật. |
Thời gian làm việc | 1-5 năm | 5 năm |
Đối tượng | Tốt nghiệp THPT trở lên | TTS kỹ năng đã hoàn thành chương trình 01 – 03 năm trở về nước.
Ứng viên có kinh nghiệm, chuyên môn trong lĩnh vực tuyển dụng và ngoại ngữ (tiếng Nhật) nhất định. |
Yêu cầu | Không yêu cầu kinh nghiệm và tiếng Nhật trước khi tham gia | Yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, trình độ tiếng Nhật cao Đạt kỳ thi đánh giá kỹ năng và năng lực tiếng Nhật theo từng lĩnh vực tiếp nhận. |
Ngành nghề tiếp nhận | 77 ngành nghề | 14 ngành nghề |
Điều kiện làm việc | Không thay đổi công ty làm việc trong suốt thời gian thực tập. | Có thể thay đổi công ty nếu có lý do chính đáng. |
Chế độ | Không được phép đưa gia đình sang Nhật trong thời gian thực tập | Không được phép đưa gia đình sang Nhật trong thời gian làm việc 05 năm. |
Qua bài viết trên chúng tôi đã chia sẻ tới bạn đọc visa kỹ năng đặc định là gì? Sự khác nhau giữa so với visa thực tập sinh Nhật Bản. Hy vọng qua bài viết trên bạn đọc có thêm thông tin và hiểu rõ hơn về loại visa này.
Xem các đơn hàng khác